Blog Sinh học - zsinhhoc.blogspot.com - Nơi chia sẻ kiến thức sinh học và luyện thi Sinh học
Cắt và nối ADN của tế bào cho và ADN plasmít ở những điểm xác định, tạo ADN tái tổ hợp - chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận - tách ADN của tế bào cho và plasmit ra khỏi tế bào.
Tách ADN của tế bào cho và plasmit ra khỏi tế bào - cắt và nối ADN của tế bào cho và ADN plasmít ở những điểm xác định, tạo ADN tái tổ hợp - chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận.
Cắt và nối ADN của tế bào cho và ADN plasmít ở những điểm xác định, tạo ADN tái tổ hợp - tách ADN của tế bào cho và plasmit ra khỏi tế bào - chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận.
Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận - tách ADN của tế bào cho và plasmit ra khỏi tế bào - cắt và nối ADN của tế bào cho và ADN plasmít ở những điểm xác định, tạo ADN tái tổ hợp.
ADN ligaza.
ADN restrictaza.
ARN pôlimeraza
ADN pôlimeraza.
Phân loại được các gen cần chuyển.
đánh dấu được thể truyền để dễ nhận biết trong quá trình chuyển gen.
Nối gen cần chuyển vào thể truyền để tạo ADN tái tổ hợp.
Nhận biết và cắt đứt ADN ở những điểm xác định.
ADN plasmit tổ hợp với ADN của sinh vật khác.
ADN của thể truyền đã ghép (nối) với gen cần lấy của sinh vật khác.
ADN của sinh vật này tổ hợp với ADN của sinh vật khác.
ADN thể ăn khuẩn tổ hợp với ADN của sinh vật khác.
Thể đa bội.
Hoocmôn insulin.
Chất kháng sinh.
Hoocmôn sinh trưởng.
E. coli không mẫn cảm với thuốc kháng sinh.
E. coli có tần số phát sinh đột biến gây hại cao.
Môi trường dinh dưỡng nuôi E. coli rất phức tạp.
E. coli có tốc độ sinh sản nhanh.
Amilaza và ligaza.
ARN-pôlimeraza và peptidaza.
Restrictaza và ligaza.
ADN-pôlimeraza và amilaza.
Cắt và nối ADN của tế bào cho và ADN plasmit ở những điểm xác định tạo nên ADN tái tổ hợp.
Dùng các hoocmôn phù hợp để kích thích tế bào lai phát triển thành cây lai.
Cho vào môi trường nuôi dưỡng các virut Xenđê đã bị làm giảm hoạt tính để tăng tỉ lệ kết thành tế bào lai.
Cho vào môi trường nuôi dưỡng keo hữu cơ pôliêtilen glycol để tăng tỉ lệ kết thành tế bào lai.
Plasmit tồn tại trong nhân tế bào.
Plasmit là một phân tử ARN.
Plasmit không có khả năng tự nhân đôi.
Plasmit thường được sử dụng để chuyển gen của tế bào cho vào tế bào nhận trong kỹ thuật cấy gen.
Lai khác giống.
Gây đột biến nhân tạo.
Tạo các giống thuần chủng
Lai kinh tế.
động vật nguyên sinh.
Vi khuẩn E.Coli.
Plasmit hoặc thể thực khuẩn.
Nấm đơn bào.
Là vật chất di truyền chủ yếu trong tế bào nhân sơ và trong tế bào thực vật.
Là phân tử ARN mạch kép, dạng vòng.
Là phân tử ADN mạch thẳng.
Có khả năng nhân đôi độc lập với ADN nhiễm sắc thể của tế bào vi khuẩn.
(3), (4).
(1), (2).
(1), (3).
(1), (4).
ức chế hoạt động hệ gen của tế bào E. coli.
Làm bất hoạt các enzim cần cho sự nhân đôi ADN của E. coli
Làm cho ADN tái tổ hợp kết hợp với ADN vi khuẩn.
Tạo điều kiện cho gen đã ghép được biểu hiện.
để chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào được dễ dàng.
Vì plasmit phải có các gen này để có thể nhận ADN ngoại lai.
để giúp cho enzim restrictaza cắt đúng vị trí trên plasmit.
để dễ dàng phát hiện ra các tế bào vi khuẩn đã tiếp nhận ADN tái tổ hợp.
Tồn tại một thời gian nhưng không sinh trưởng và phát triển.
Sinh trưởng và phát triển bình thường khi thêm vào môi trường một loại thuốc kháng sinh khác.
Sinh trưởng và phát triển bình thường.
Bị tiêu diệt hoàn toàn.
đưa gen cần chuyển vào cá thể cái bằng phương pháp vi tiêm (tiêm gen) và tạo điều kiện cho gen được biểu hiện.
đưa gen cần chuyển vào cơ thể con vật mới được sinh ra và tạo điều kiện cho gen đó được biểu hiện.
đưa gen cần chuyển vào phôi ở giai đoạn phát triển muộn để tạo ra con mang gen cần chuyển và tạo điều kiện cho gen đó được biểu hiện.
Lấy trứng của con cái rồi cho thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó đưa gen vào hợp tử (ở giai đoạn nhân non), cho hợp tử phát triển thành phôi rồi cấy phôi đã chuyển gen vào tử cung con cái.
(2) và (4).
(1) và (3).
(1) và (2).
(3) và (4).
(2) → (4) → (3) → (1).
(1) → (2) → (3) → (4).
(2) → (1) → (3) → (4).
(1) → (4) → (3) → (2).
Tổ hợp lại các gen vốn có của bố mẹ bằng lai hữu tính.
Làm biến đổi một gen đã có sẵn trong hệ gen.
Loại bỏ hoặc làm bất hoạt một gen nào đó trong hệ gen.
Đưa thêm một gen của loài khác vào hệ gen.